-
Đã cài đặt check_mk agent
-
Đã cài đặt GNOME Desktop
-
RAM 3GB
-
1 CPU
-
SWAP 4GB
-
HDD 100 GB
-
Update to lastest version packages :
yum update -y
-
Install required packages.
yum install -y binutils.x86_64 compat-libcap1.x86_64 gcc.x86_64 gcc-c++.x86_64 glibc.i686 glibc.x86_64 glibc-devel.i686 glibc-devel.x86_64 ksh compat-libstdc++-33 libaio.i686 libaio.x86_64 libaio-devel.i686 libaio-devel.x86_64 libgcc.i686 libgcc.x86_64 libstdc++.i686 libstdc++.x86_64 libstdc++-devel.i686 libstdc++-devel.x86_64 libXi.i686 libXi.x86_64 libXtst.i686 libXtst.x86_64 make.x86_64 sysstat.x86_64 zip unzip
-
Chỉnh sửa lại các thông số kernel :
MEMTOTAL=$(free -b | sed -n '2p' | awk '{print $2}') SHMMAX=$(expr $MEMTOTAL / 2) SHMMNI=4096 PAGESIZE=$(getconf PAGE_SIZE) cat >> /etc/sysctl.conf << EOF fs.aio-max-nr = 1048576 fs.file-max = 6815744 kernel.shmmax = $SHMMAX kernel.shmall = $(expr \( $SHMMAX / $PAGESIZE \) \* \( $SHMMNI / 16 \)) kernel.shmmni = $SHMMNI kernel.sem = 250 32000 100 128 net.ipv4.ip_local_port_range = 9000 65500 net.core.rmem_default = 262144 net.core.rmem_max = 4194304 net.core.wmem_default = 262144 net.core.wmem_max = 1048576 EOF
-
Kiểm tra lại các thông số vừa sửa đổi :
sysctl -p
-
Tạo User và Group cho Oracle Database Service.
i=54321; for group in oinstall dba backupdba oper dgdba kmdba; do groupadd -g $i $group; i=$(expr $i + 1) done useradd -u 1200 -g oinstall -G dba,oper,backupdba,dgdba,kmdba -d /home/oracle oracle passwd oracle mkdir -p /u01/app/oracle chown -R oracle:oinstall /u01/app chmod -R 775 /u01 vi /etc/pam.d/login # Sửa đổi các thông số như sau : session required pam_selinux.so open session required pam_namespace.so session required pam_limits.so session optional pam_keyinit.so force revoke session include system-auth -session optional pam_ck_connector.so vi /etc/security/limits.conf # thêm vào cuối file : oracle soft nproc 2047 oracle hard nproc 16384 oracle soft nofile 1024 oracle hard nofile 65536 oracle soft stack 10240 oracle hard stack 32768
-
Đăng nhập vào tài khoản
Oracle
và chỉnh sửa biến môi trường :su - oracle vi ~/.bash_profile # thêm vào cuối file : umask 022 export ORACLE_BASE=/u01/app/oracle
-
Tải file cài đặt Oracle 12C tại đây
-
Sau khi dowload về xong chúng ta dùng FTP hoặc SFTP để chuyển file đến client check_mk rồi tiến hành giải nén :
unzip linuxx64_12201_database.zip
-
Set DISPLAY để tiến hành cài đặt.
DISPLAY=:0.0 ; export DISPLAY
-
Tiến hành cài đặt :
cd database ./runInstaller
-
Các bước cài đặt tiếp theo tham khảo tại serverworld . Do quá trình cài đặt này không chụp lại được ảnh, tuy nhiên thiết lập theo các bước trên serverworld là có thể cài đặt thành công.
-
Sau khi quá trình cài đặt kết thúc , chạy các lệnh sau dưới quyền
root
:su - /u01/app/oraInventory/orainstRoot.sh /u01/app/oracle/product/12.2.0/dbhome_1/root.sh
-
Đăng nhập vào user
Oracle
và tạo biến môi trường để sử dụng Oracle :su - oracle vi ~/.bash_profile # thêm vào cuối file : export ORACLE_HOME=/u01/app/oracle/product/12.2.0/dbhome_1 export PATH=$PATH:$ORACLE_HOME/bin source ~/.bash_profile
-
Sử dụng user
Oracle
sau đó dùng lệnh sau để tạo DB :su - oracle dbca
-
Đợi một lúc thì giao diện sẽ hiện lên chúng ta sẽ thao tác như sau :
-
Đầu tiên chọn create database rồi next :
- Chọn Advanded configuration rồi Next :
- Chọn [General Purpose ***] và chọn next.
- Thiết lập Grobal Database name và SID giống như hình bên dưới.
- Để mặc định rồi Next.
- Để mặc định rồi Next.
- Tạo một
LISTENER
mới như sau :
- Để mặc định rồi chọn Next :
- Cấu hình bộ nhớ rồi chọn Next :
- Để mặc định rồi Next :
- Đặt pass rồi next :
- Để mặc định rồi Next :
- Chọn Finish để kết thúc .
-
Đợi để quá trình tạo kết thúc chúng ta tiến hành thêm SID vào biến môi trường như sau :
su - oracle vi /etc/oratab # Thay đổi như sau : test:/u01/app/oracle/product/12.2.0/dbhome_1:Y vi ~/.bash_profile # thêm vào cuối file : export ORACLE_SID=db01 source ~/.bash_profile
-
Nếu dùng
firewalld
vui lòng mở port5500
:firewall-cmd --add-port=5500/tcp --permanent firewall-cmd --reload
-
Tạo user để monitor DB Oracle.
sqlplus / as sysdba create user check_mk identified by monitoring; grant connect, select_catalog_role to check_mk;
-
Tạo file cấu hình :
vi /etc/check_mk/mk_oracle.cfg
-
Thêm vào nội dung như sau :
ASMUSER='test:oracle:sysdba' # tên instane là 'test' đây là SID mà mình đã tạo lúc tạo DB. DBUSER='check_mk:monitoring' # user và pass vừa tạo ở bước cuối ở phần 1.3. Tạo DB.
-
Phân quyền cho file
/etc/check_mk/mk_oracle.cfg
:chmod 777 /etc/check_mk/mk_oracle.cfg
-
Sao chép plugin
mk_oracle
tại đường dẫn/opt/omd/versions/1.4.0p19.cre/share/check_mk/agents/plugins/apache_status
trên check_mk server tới client check_mk lưu tại/usr/lib/check_mk_agent/plugins/
: -
Phân quyền cho plugin vừa coppy sang :
chmod +x /usr/lib/check_mk_agent/plugins/mk_oracle
-
Thiết lập
$MK_CONFDIR
:export MK_CONFDIR=/etc/check_mk
-
Coppy file
sqlnet.ora
đến$MK_CONFDIR
:cp /u01/app/oracle/product/12.2.0/dbhome_1/network/admin/sqlnet.ora /ect/check_mk
-
Kiểm tra plugin :
/usr/lib/check_mk_agent/plugins/mk_oracle -t
-
Kết quả thu được như sau :
[root@localhost ~]# /usr/lib/check_mk_agent/plugins/mk_oracle -t <<<oracle_instance>>> <<<oracle_sessions>>> <<<oracle_logswitches>>> <<<oracle_undostat>>> <<<oracle_recovery_area>>> <<<oracle_processes>>> <<<oracle_recovery_status>>> <<<oracle_longactivesessions>>> <<<oracle_dataguard_stats>>> <<<oracle_performance>>> <<<oracle_locks>>> <<<oracle_tablespaces>>> <<<oracle_rman>>> <<<oracle_jobs>>> <<<oracle_ts_quotas>>> <<<oracle_resumable>>> <<<oracle_instance>>> <<<oracle_processes>>> <<<oracle_asm_diskgroup>>> ----------------------------------------------- Operating System: Linux Logincheck to Instance: test Version: 12.2 Login ok User: CHECK_MK on localhost.localdomain Instance test SYNC_SECTIONS= instance sessions logswitches undostat recovery_area processes recovery_status longactivesessions dataguard_stats performance locks ASYNC_SECTIONS= tablespaces rman jobs ts_quotas resumable
- Tại WATO chọn
Host
rồi chọnDiscovery
:
- Sau đó chọn
Start
- Đợi quá trình Discovery kết thúc chọn
Finish
rồiActive Change
sau đó kiểm tra lại kết quả thu được :