The architecture of ViPubmedDeBERTa relies on ViDeBERTa (Tran et al., 2023). ViDeBERTa, a recently developed pre- trained monolingual language model for the Vietnamese language, leverages the extensive CC100 dataset, which composes 138GB of uncompressed texts derived from web crawls of monolingual data sources (Conneau et al., 2019). ViDeBERTa is built upon the architecture of DeBERTaV3 (He et al., 2021). The model undergoes training using selfsupervised learning objectives, specifically Masked Language Modeling (MLM) and Relationaware Token Discrimination (RTD), aiming to optimize its performance. Furthermore, a novel approach known as Gradient Disentangled Embedding Sharing (GDES), which employs weight sharing techniques, is incorporated to further enhance the overall efficacy of the model.
- vipubmed-deberta-xsmall: 22M backbone parameters
- vipubmed-deberta-base: 86M backbone parameters
You can use this model directly with a pipeline for masked language modeling:
NOTE: The input text should be already word-segmented, you can use Pyvi (Python Vietnamese Core NLP Toolkit) to segment word before passing to the model.
>>> from transformers import pipeline
>>> model = pipeline('fill-mask', model='manhtt-079/vipubmed-deberta-base')
>>> text_with_mask = """Chúng_tôi mô_tả một trường_hợp bệnh_nhân nữ 44 tuổi được chẩn_đoán sarcoma tế_bào tua nang ( FDCS ) . FDCS là bệnh rất hiếm ảnh_hưởng đến tế_bào trình_diện kháng_nguyên đuôi gai và thường bị chẩn_đoán nhầm . Phẫu_thuật được coi là phương_thức điều_trị tốt nhất , tiếp_theo là hóa_trị . Trong trường_hợp của chúng_tôi , [MASK] cắt bỏ không_thể thực_hiện được , do đó bệnh_nhân được hóa_trị hai dòng , sau đó là cấy_ghép tủy xương , sau đó là hóa_trị ba với đáp_ứng trao_đổi chất hoàn_toàn được thấy trên"""
>>> model(text_with_mask)
[{'score': 0.8480948805809021,
'token': 1621,
'token_str': 'phẫu_thuật',
'sequence': 'Chúng_tôi mô_tả một trường_hợp bệnh_nhân nữ 44 tuổi được chẩn_đoán sarcoma tế_bào tua nang ( FDCS ). FDCS là bệnh rất hiếm ảnh_hưởng đến tế_bào trình_diện kháng_nguyên đuôi gai và thường bị chẩn_đoán nhầm. Phẫu_thuật được coi là phương_thức điều_trị tốt nhất, tiếp_theo là hóa_trị. Trong trường_hợp của chúng_tôi, phẫu_thuật cắt bỏ không_thể thực_hiện được, do đó bệnh_nhân được hóa_trị hai dòng, sau đó là cấy_ghép tủy xương, sau đó là hóa_trị ba với đáp_ứng trao_đổi chất hoàn_toàn được thấy trên'},
{'score': 0.1136574074625969,
'token': 83,
'token_str': 'việc',
'sequence': 'Chúng_tôi mô_tả một trường_hợp bệnh_nhân nữ 44 tuổi được chẩn_đoán sarcoma tế_bào tua nang ( FDCS ). FDCS là bệnh rất hiếm ảnh_hưởng đến tế_bào trình_diện kháng_nguyên đuôi gai và thường bị chẩn_đoán nhầm. Phẫu_thuật được coi là phương_thức điều_trị tốt nhất, tiếp_theo là hóa_trị. Trong trường_hợp của chúng_tôi, việc cắt bỏ không_thể thực_hiện được, do đó bệnh_nhân được hóa_trị hai dòng, sau đó là cấy_ghép tủy xương, sau đó là hóa_trị ba với đáp_ứng trao_đổi chất hoàn_toàn được thấy trên'},
{'score': 0.014141257852315903,
'token': 589,
'token_str': 'phương_pháp',
'sequence': 'Chúng_tôi mô_tả một trường_hợp bệnh_nhân nữ 44 tuổi được chẩn_đoán sarcoma tế_bào tua nang ( FDCS ). FDCS là bệnh rất hiếm ảnh_hưởng đến tế_bào trình_diện kháng_nguyên đuôi gai và thường bị chẩn_đoán nhầm. Phẫu_thuật được coi là phương_thức điều_trị tốt nhất, tiếp_theo là hóa_trị. Trong trường_hợp của chúng_tôi, phương_pháp cắt bỏ không_thể thực_hiện được, do đó bệnh_nhân được hóa_trị hai dòng, sau đó là cấy_ghép tủy xương, sau đó là hóa_trị ba với đáp_ứng trao_đổi chất hoàn_toàn được thấy trên'},
{'score': 0.0024715897161513567,
'token': 454,
'token_str': 'điều_trị',
'sequence': 'Chúng_tôi mô_tả một trường_hợp bệnh_nhân nữ 44 tuổi được chẩn_đoán sarcoma tế_bào tua nang ( FDCS ). FDCS là bệnh rất hiếm ảnh_hưởng đến tế_bào trình_diện kháng_nguyên đuôi gai và thường bị chẩn_đoán nhầm. Phẫu_thuật được coi là phương_thức điều_trị tốt nhất, tiếp_theo là hóa_trị. Trong trường_hợp của chúng_tôi, điều_trị cắt bỏ không_thể thực_hiện được, do đó bệnh_nhân được hóa_trị hai dòng, sau đó là cấy_ghép tủy xương, sau đó là hóa_trị ba với đáp_ứng trao_đổi chất hoàn_toàn được thấy trên'},
{'score': 0.002370780799537897,
'token': 485,
'token_str': 'quá_trình',
'sequence': 'Chúng_tôi mô_tả một trường_hợp bệnh_nhân nữ 44 tuổi được chẩn_đoán sarcoma tế_bào tua nang ( FDCS ). FDCS là bệnh rất hiếm ảnh_hưởng đến tế_bào trình_diện kháng_nguyên đuôi gai và thường bị chẩn_đoán nhầm. Phẫu_thuật được coi là phương_thức điều_trị tốt nhất, tiếp_theo là hóa_trị. Trong trường_hợp của chúng_tôi, quá_trình cắt bỏ không_thể thực_hiện được, do đó bệnh_nhân được hóa_trị hai dòng, sau đó là cấy_ghép tủy xương, sau đó là hóa_trị ba với đáp_ứng trao_đổi chất hoàn_toàn được thấy trên'}]
- With PyTorch:
from transformers import AutoTokenizer, AutoModel
tokenizer = AutoTokenizer.from_pretrained('manhtt-079/vipubmed-deberta-base')
model = AutoModel.from_pretrained("manhtt-079/vipubmed-deberta-base")
text = "Chúng_tôi mô_tả một trường_hợp bệnh_nhân nữ 44 tuổi được chẩn_đoán sarcoma tế_bào tua nang ( FDCS )."
model_inputs = tokenizer(text, return_tensors='pt')
outputs = model(**model_inputs)
- With TensorFlow
from transformers import AutoTokenizer, TFAutoModel
tokenizer = AutoTokenizer.from_pretrained('manhtt-079/vipubmed-deberta-base')
model = TFAutoModel.from_pretrained("manhtt-079/vipubmed-deberta-base")
text = "Chúng_tôi mô_tả một trường_hợp bệnh_nhân nữ 44 tuổi được chẩn_đoán sarcoma tế_bào tua nang ( FDCS )."
model_inputs = tokenizer(text, return_tensors='tf')
outputs = model(**model_inputs)
The ViPubMedDeBERTa model was pre-trained on ViPubmed, a dataset consisting of 20M Vietnamese Biomedical abstracts generated by large scale translation.
A fuzzy deduplication, targeting documents with high overlap, was conducted at the document level to enhance quality and address overfitting. Employing Locality Sensitive Hashing (LSH) with a threshold of 0.9 ensured the removal of documents with overlap exceeding 90%. This process resulted in an average reduction of the dataset's size by 3%.
We employ our model based on the ViDeBERTa architecture and leverage its pre-trained checkpoint to continue pre-training. Our model was trained on a single A100 GPU (40GB) for 350 thousand steps, with a batch size of 16 and gradient accumulation steps set to 4 (resulting in a total of 64). The sequence length was limited to 512 tokens and the model peak learning rate of 1e-4.